Tỷ lệ hộ nghèo là phần trăm hộ dân cư có mức thu nhập thực tế bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong năm xác định trong tổng số hộ dân cư. Chuẩn nghèo là số tiền đảm bảo mức tiêu dùng thiết yếu (bao gồm cả lương thực thực phẩm và phi lương thực thực phẩm) cho 1 người trong 1 tháng. Những hộ dân cư có thu nhập bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo là hộ nghèo. Thu nhập thực tế là thu nhập hiện hành của hộ dân cư tại thời gian điều tra sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của giá cả theo thời gian (theo tháng) và không gian (theo thành thị, nông thôn các vùng).
Chuẩn nghèo năm 2004: thành thị là 228 nghìn đồng/người/tháng; nông thôn là 178 nghìn đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo năm 2006: thành thị là 260 nghìn đồng/người/tháng; nông thôn là 200 nghìn đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo năm 2008: thành thị là 370 nghìn đồng/người/tháng; nông thôn là 290 nghìn đồng/người/tháng.
Công thức tính: Tỷ lệ hộ nghèo (%) = (Số hộ dân cư có thu nhập bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo/ Tổng số hộ dân cư) x 100.
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng nghèo của dân cư theo khu vực, vùng và tỉnh/TP, là căn cứ đề xây dựng các chương trình, chính sách giảm nghèo đối với các khu vực địa lý cũng như các bộ phận dân cư nghèo. |