Trang chủ :: Hướng dẫn sử dụng :: Hỗ trợ ::
GIỚI THIỆU
Tổng quan 
Phương án điều tra 
Phiếu điều tra 
NHÓM CHỈ TIÊU TỔNG HỢP
1. Dân số chung 
2. Dân số 15 tuổi trở lên 
3. Dân số trong độ tuổi lao động 
4. Dân số 15 - 34 
SIÊU DỮ LIỆU
Khái niệm, định nghĩa, cách tính 
Danh mục điều tra 
Danh sách biểu 
Biến phân tổ 
SIÊU DỮ LIỆU > Khái niệm, định nghĩa, cách tính
Tên chỉ tiêu:  Lực lượng lao động và một số chỉ tiêu liên quan
      Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát).
      Có một số chỉ tiêu được dùng để đo lực lượng lao động (mức độ tham gia hoạt động kinh tế) như sau:
      9.1 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô (tỷ lệ hoạt động thô)
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô (tỷ lệ hoạt động thô) là chỉ tiêu tương đối, biểu hiện bằng số phần trăm những người hoạt động kinh tế (lực lượng lao động) chiếm trong tổng dân số, tỷ lệ này bị ảnh hưởng mạnh bởi cấu trúc tuổi của dân số.
      9.2 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung (tỷ lệ hoạt động chung)
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung (tỷ lệ hoạt động chung) là trường hợp đặc biệt của “Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô” khi chỉ tính những người trong độ tuổi có khả năng lao động. Ví dụ, Luật Lao động quy định giới hạn tuổi tối thiểu là 15 tuổi, thì cả mẫu số và tử số của tỷ lệ trên được giới hạn bởi dân số từ 15 tuổi trở lên.
      Do giới hạn tuổi tối thiểu quy định khác nhau giữa các nước, nên người sử dụng số liệu phải chú ý tới khả năng một số lượng đáng kể trẻ em hoạt động kinh tế bị loại ra không được thu thập do quy định tuổi giới hạn tối thiểu quá cao.  
      9.3 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (tỷ lệ hoạt động trong độ tuổi lao động)
      Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (tỷ lệ hoạt động trong độ tuổi lao động) là số phần trăm những người trong độ tuổi lao động tham gia lao động chiếm trong tổng dân số trong độ tuổi lao động. Luật Lao động hiện hành của Việt Nam quy Định "tuổi lao động" bao gồm các độ tuổi từ 15 đến hết 59 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 54 tuổi đối với nữ (theo khái niệm "tuổi tròn"). Số còn lại là "ngoài tuổi lao động".
      9.4 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (tỷ lệ hoạt động kinh tế) đặc trưng theo giới tính
Cả ba số đo về tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế (tỷ lệ hoạt động thô, tỷ lệ hoạt động chung và tỷ lệ hoạt động trong độ tuổi lao động) thường tính tách riêng cho nam và nữ. Khi đó, các tỷ lệ này được gọi là tỷ lệ  tham gia lực lượng lao động (tỷ lệ hoạt động kinh tế) đặc trưng theo giới tính.
      9.5 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo tuổi (tỷ lệ hoạt động kinh tế đặc trưng theo tuổi)
      Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo tuổi (tỷ lệ hoạt động kinh tế đặc trưng theo tuổi) là tỷ lệ hoạt động tính cho một độ/nhóm tuổi xác định. 
      Tỷ lệ này có thể tính cho chung cả hai giới và nam, nữ riêng.
Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I, Tổng cục Thống kê
Địa chỉ: 54 Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội
Email: tttinhoc@gso.gov.vn
Điện thoại: 04.38356104 – 04.38356101
  Vụ Thống kê Dân số và Lao động , Tổng cục Thống kê
Địa chỉ: 6B Hoàng Diệu – Ba Đình – Hà Nội
Email: dansolaodong@gso.gov.vn
Điện thoại: 04.38230100 – 04.38433353