Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ phát triển của thị trường lao động, phục vụ thiết thực công tác kế hoạch hoá và xây dựng chính sách phát triển kinh tế-xã hội. 13.1 Số người thất nghiệp Số người thất nghiệp là những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần tham chiếu đã hội đủ các yếu tố sau đây: (1) Không làm việc nhưng sẵn sàng và mong muốn có việc làm; và (2) Đang đi tìm việc làm có thu nhập, kể cả những người trước đó chưa bao giờ làm việc.
Số người thất nghiệp còn bao gồm các trường hợp đặc biệt sau: (i) Những người đang nghỉ việc tạm thời nhưng không có căn cứ bảo đảm sẽ được tiếp tục làm công việc cũ, trong khi đó họ vẫn sẵn sàng làm việc hoặc đang tìm kiếm việc làm mới; (ii) Những người trong thời kỳ tham chiếu không có hoạt động tìm kiếm việc làm vì họ đã được bố trí việc làm mới sau thời tạm nghỉ việc; (iii) Những người đã thôi việc không được hưởng tiền lương/tiền công; hoặc (iv) Những người không tích cực tiềm kiếm việc làm vì họ tin rằng không thể tìm được việc làm (do hạn chế về sức khoẻ, trình độ chuyên môn không phù hợp,…). 13.2 Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp với lực lượng lao động (tổng dân số hoạt động kinh tế) trong kỳ, được biểu thị bằng phần trăm. Do đặc trưng của nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp của nước ta thường được tính cho khu vực thành thị.
|